Theo đó tại Công văn 4784/TCT-CS năm 2024 thì Tổng cục Thuế hướng dẫn về chính sách thuế và quản lý thuế đối với cho cá nhân môi giới bất động sản như sau:
– Căn cứ khoản 2, Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản;
– Căn cứ khoản 11 Điều 3, Điều 58, Điều 61, Điều 63 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về giải thích từ ngữ, nghĩa vụ của sàn giao dịch bất động sản, điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản và thù lao, hoa hồng môi giới bất động sản;
– Căn cứ Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về hiệu lực thi hành;
– Căn cứ Điều 4 và khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại 2005 quy định về thương nhân;
– Căn cứ Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế;
– Căn cứ khoản 7 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP;
– Căn cứ Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC;
– Căn cứ Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh về đối tượng áp dụng;
– Căn cứ Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính) về phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân;
– Căn cứ Phụ lục I Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT và thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính);
– Căn cứ Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
– Căn cứ điểm 1 khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế;
Căn cứ các quy định trên, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản đã được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản, không phải là người lao động của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản thì thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan Thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019.
Mức tỷ lệ % trên doanh thu tính thuế thuế GTGT là 5% và thuế TNCN là 2%. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn thương mại điện tử giao dịch bất động sản thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự thì tổ chức thực hiện khai thuế, nộp thuế theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sàn thương mại điện tử có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và đúng hạn theo quy định cho cơ quan thuế thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân có tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định tại Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP.